Khế là một loại cây trồng khá phổ biến ở nước ta, là một loại cây ăn quả. Tuy nhiên ít ai ngờ rằng Khế còn là một Cây thuốc – Vị thuốc với vô số công dụng chữa bệnh vô cùng thần kỳ.
- Bông cải xanh và 10 lợi ích sức khỏe cho phụ nữ mang thai
- Hoa mười giờ và những công dụng không phải ai cũng biết
- Một số bài thuốc hay chữa bệnh trĩ từ cây vông
Khế được trồng nhiều ở nước ta
Khế và một vài thông tin cần biết
Khế thuộc họ Chua me đất – Oxalidaceae, có tên khoa học là Averrhoa carambola L. Cây gỗ thường xanh cao tới 10m-12m. Lá kép lông chim gồm 3-5 đôi lá chét nguyên, mỏng hình trái xoan nhọn. Khế thường ra hoa vào tháng 4 đến tháng 8 hàng năm, cụm hoa ngắn, thành chùm xim, ở nách các lá, nụ hoa hình cầu. Hoa màu hồng hay tím. Đài hoa có 5 lá đài thuôn mũi mác, ngắn bằng nửa tràng. Tràng gồm 5 cánh hoa mỏng, tròn ở ngọn, dính với nhau ở 1/3 dưới, 5 nhị đối diện với các lá đài xen kẽ với 5 nhị lép. Bầu hình trứng, phủ lông tơ; 5 lá noãn tạo thành 5 ô, mỗi ô đựng 4 noãn; vòi ngắn, đầu nhuỵ phồng. Quả to, tiết diệt hình ngôi sao 5 múi. Khế thường ra quả tháng 10-12 dương lịch hàng năm.
Theo Đông y, bác sĩ y học cổ truyền Nguyễn Thị Thanh hiện đang là giảng viên tại Trường Cao đẳng Y dược TP HCM cho biết Quả khế vị chua và ngọt, tính bình; Có tác dụng lợi tiểu, tiêu viêm, làm long đờm và tiết nước bọt. Rễ khế vị chua và se, tính bình; có tác dụng giảm đau, trừ phong thấp. Thân và lá khế có vị chua và se, tính bình; có tác dụng tiêu viêm, lợi tiểu. Hoa khế có vị ngọt, tính bình;có tác dụng trừ sốt rét.
Thành phần hóa học có trong cây Khế
Về thành phần hóa học các giảng viên khoa Cao đẳng Xét nghiệm tại Trường Cao đẳng Y dược TPHCM cho biết trong múi khế chua, hàm lượng acid oxalic là 1 %. Trong quả khế có những yếu tố vi lượng như Fe, Ca, Na và nhất là có nhiều K. Có các vitamin A, B1, C, B2 và P.
Ứng dụng khế vào một số bài thuốc chữa bệnh hay
Khế được vận dụng trong nhiều bài thuốc chữa bệnh hữu ích
- Trị nhức đầu, bí tiểu: Lá khế tươi 100g sao thơm, nấu với 750 ml nước, sắc còn 300ml, chia 2 lần uống trước bữa ăn. Hoặc dùng lá khế tươi 100g, lá chanh tươi 20g – 40 g, hai thứ rửa thật sạch, giã nát, vắt lấy nước chia 2 lần uống trước bữa ăn.
- Sổ mũi, đau họng: Quả Khế tươi 90g -120g ép lấy nước uống.
- Chữa lở sơn, mày đay: Lá Khế 20g hay hơn, nấu nước uống trong, lá tươi giã đặp ngoài, hoặc nấu nước tắm.
- Sưng lách sinh sốt: Quả Khế tươi chiết dịch và uống với nước nóng.
- Chữa cảm nắng: Lá khế bánh tẻ tươi 100 g, lá chanh tươi 40g, rửa sạch, giã vắt lấy nước uống. Bã đắp vào thái dương và gan bàn chân. Hoặc lấy một quả khế già chưa chín, nướng qua, sắc nước uống.
- Phòng bệnh sốt xuất huyết: Sắc lá khế 16 g với sắn dây, lá dâu, lá tre, mã đề, sinh địa mỗi thứ 12g lấy nước uống hằng ngày trong thời gian địa phương có dịch bệnh sốt xuất huyết có thể chủ động đề phòng được bệnh.
- Trị lở loét, mụn nhọt, nước ăn chân: Nấu nước lá khế kết hợp với lá thanh hao, lá long não… làm nước tắm, hoặc nấu nước quả khế rửa chỗ đau hằng ngày hoặc lấy 1 – 2 quả khế chín, vùi trong tro nóng để vừa ấm rồi áp lên chỗ đau.
- Trị dị ứng, mẩn ngứa: Lấy lá khế tươi giã nát bôi vào chỗ da nổi mẩn, kết hợp với uống nước sắc vỏ núc nác.
- Trị viêm đường tiết niệu, viêm âm đạo: Nước sắc lá khế có tác dụng ức chế vi khuẩn Gram , nhưng không có tác dụng trên khuẩn Gram âm, nấm candida. Dạng dịch chiết qua nước có tác dụng ức chế vi khuẩn mạnh nhất.
- Trị ho khan, ho có đờm: Người ta thường dùng hoa khế tẩm nước gừng hoặc tẩm rượu gừng rồi sao thơm, sắc uống để chữa ho đờm. Ngày dùng 4g – 12g.
- Chữa sốt cao lên cơn giật ở trẻ em: Hoa khế, hoa kim ngân, lá dành dành, cỏ nhọ nồi mỗi thứ 8g, cam thảo 4g, bạc hà 4g, sắc đặc chia nhiều lần uống trong ngày.
Các lương y tại Trường Cao đẳng Y dược TP HCM lưu ý rằng Trẻ em trong giai đoạn phát triển nên hạn chế ăn khế và những thức ăn có nhiều axít ôxalic như lá me chua, chanh… vì axít ôxalic cản trở sự hấp thu canxi cần thiết cho sự phát triển của cơ thể. Ngoài ra, những ai bị bệnh thận cũng không nên ăn khế vì axit oxalic trong khế cũng dễ gây ra sỏi thận.