Hoàng cầm, một vị thuốc quý trong y học cổ truyền, thường được sử dụng phổ biến trong nhiều bài thuốc để giúp điều trị một loạt các vấn đề sức khỏe.
- Vì sao nhiều thang thuốc đông y cần có cam thảo?
- Các phương thuốc đông y phổ biến điều trị sỏi niệu và sỏi mật
Với tên gọi khoa học là Scutellaria baicalensis Georg, hoàng cầm thuộc họ Hoa môi Lamiaceae (Labiatae) và là một nguyên liệu thảo dược phổ biến.
Tính chất và thành phần của hoàng cầm
Hoàng cầm (Radix Scutellariae) là rễ phơi hoặc sấy khô của cây hoàng cầm Scutellaria baicalensis Georg. Trong hoàng cầm, có chứa nhiều thành phần hữu ích cho sức khỏe như tinh dầu, flavonoid như Scutelarin (hay woogonin) và baicalin. Chất Scutelarin có mặt trong lá, rễ và thân với tỷ lệ từ 8.4% đến 10.3%, trong khi chất baicalin chỉ xuất hiện trong rễ. Ngoài ra, hoàng cầm còn chứa các dẫn xuất tanin và chất nhựa.
Theo tài liệu trong sách “Những cây thuốc, vị thuốc Việt Nam” hoàng cầm có những tác dụng dược lý quan trọng như:
- Hạ huyết áp: Hoàng cầm có khả năng ảnh hưởng đến thần kinh thực vật, từ đó giúp hạ huyết áp. Tác dụng này có thể xuất phát từ tác động trấn tĩnh đối với trung khu thần kinh cũng như tác động trực tiếp đối với huyết quản.
- Kháng sinh: Nghiên cứu đã chỉ ra rằng hoàng cầm có khả năng ức chế một số loại vi khuẩn như Streptococcus hemolytic A, Staphylococcus aureus, tả, phó thương hàn, colibacile và nhiều loại vi khuẩn khác.
- Lợi tiểu: Hoàng cầm còn có khả năng thúc đẩy quá trình lợi tiểu, giúp loại bỏ các chất cặn bã và độc tố ra khỏi cơ thể.
Công dụng và liều dùng của hoàng cầm
Theo bác sĩ giảng viên Cao đẳng Y Dược TPHCM hoàng cầm được xem là một vị thuốc mát có tác dụng tả phế hỏa, thanh thấp nhiệt, và được sử dụng để chữa các vấn đề sức khỏe như hàn nhiệt vãng lại, phế nhiệt sinh ho, tả lỵ đau bụng, thấp nhiệt da vàng, đầu nhức, tả lỵ đau bụng, mắt đỏ, đau, động thai. Liều dùng thường dao động từ 6 đến 15g sắc với nước, chia thành 2-3 lần uống trong ngày, cũng có thể dùng dưới dạng bột.
Bài thuốc chữa bệnh từ hoàng cầm
Dưới đây là một số bài thuốc chữa bệnh có hoàng cầm theo bác sĩ từ Khoa Y học cổ truyền Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn
- Trị sốt cao, miệng đắng, đau bụng: Kết hợp hoàng cầm, bạch thược mỗi vị 9g; cam thảo 6g; đại táo 8g. Sắc uống, ngày 1 thang, chia 2-3 lần. Uống khi thuốc còn ấm.
- Trị viêm ruột cấp tính, lỵ: Kết hợp hoàng cầm 12g, bạch thược 9g, cam thảo 6g, đại táo 16g. Sắc uống, ngày 1 thang, chia 2-3 lần. Uống khi thuốc còn ấm, trước bữa ăn.
- Trị lỵ trực khuẩn: Kết hợp hoàng cầm 30g; hoàng bá, uy linh tiên, đan sâm, mỗi vị 15g. Sắc uống, ngày 1 thang chia 3 lần, uống trước bữa ăn, khi thuốc còn ấm.
- Trị chứng đại tiện lỏng nhiều lần, suyễn, ra mồ hôi: Kết hợp hoàng cầm, hoàng liên, chích thảo, mỗi vị 8g; cát căn 32g. Sắc uống, ngày 1 thang chia 2-3 lần. Uống khi thuốc còn ấm. Uống trước bữa ăn.
- Trị chứng lúc nóng, lúc rét, ngực sườn đầy tức: Kết hợp hoàng cầm 8g, sài hồ 12g, nhân sâm, bán hạ (chế), mỗi vị 4g; sinh khương, cam thảo mỗi vị 6g; đại táo 16g. Sắc uống, ngày 1 thang chia 2-3 lần. Uống khi thuốc còn ấm. Uống trước bữa ăn.
Theo các giảng viên dạy Cao đẳng y sĩ đa khoa cho biết thêm việc sử dụng các bài thuốc đông y, bao gồm hoàng cầm, cần phải dựa vào liều lượng và hướng dẫn của chuyên gia y tế. Mọi người nên tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa trước khi sử dụng để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quá trình điều trị.