Chè vằng là bài thuốc Nam điều trị bệnh hiệu quả trong y học cổ truyền, đặc biệt loại thảo mộc này được xem như “thần dược” đối với phụ nữ xưa.
- Bài thuốc nam từ cây trinh nữ hoàng cung chữa dứt điểm bệnh u vú
- Chữa bách bệnh nhờ sử dụng bài thuốc nam từ cây cỏ mần trầu
Đặc điểm của cây chè vằng
Chè vằng là loại cây mọc rải rác ở các tỉnh vùng núi thấp, trung du và đồng bằng. Tại nhiều gia đình, chè vằng được trồng phổ biến như loại cây thuốc vườn nhà và làm cảnh. Đặc điểm của loại thảo mộc này như sau: Chè vằng xẻ lá nhỏ, vị hơi đắng, chát, có thể thu hái quanh năm.
Chữa bệnh bằng cây chè vằng dành riêng cho phụ nữ
Trong Đông y, chè vằng có tính ấm, không độc, tác dụng thanh nhiệt, lợi thấp, hoạt huyết, khu phong, điều kinh, tiêu viêm. Bộ phận dùng làm thuốc của cây là cành lá, có thể dùng tươi hoặc sấy khô.
Với phụ nữ xưa, chè vằng được coi như bài thuốc hay điều trị các triệu chứng thường gặp của phụ nữ như chống thiếu máu, phục hồi sức khỏe thai phụ sau sinh, chữa đau bụng kinh, kém ăn…Không chỉ điều trị bệnh hiệu quả, món ăn bài thuốc từ cây chè vằng còn rất an toàn với sức khỏe con người.
Một số bài thuốc Y học cổ truyền từ cây chè vằng
Chữa bế kinh, đau bụng kinh: Lá chè vằng cắt nhỏ, phơi khô, lấy 1kg lá nấu với 3 lít nước trong 3 – 4h, sau đó chắt lấy 2 lít nước tiếp tục đun trong 2h rồi trộn 2 nước lại, cô thành cao mềm, uống ngày 1 – 2g với nước ấm.
Chữa áp-xe vú: Lá chè vằng tươi rửa sạch, giã nát, thêm cồn 50 độ xâm xấp mặt lá, sau đó đắp lên ngực. Thực hiện bài thuốc từ cây chè vằng ngày 3 lần cho đến khi khỏi bệnh hoàn toàn.
Chữa bệnh răng miệng: Lá chè vằng tươi rửa sạch, nhai ngậm trực tiếp trong miệng có thể chữa bệnh nha chu viêm hiệu quả. Ngoài ra, người bị đau răng cũng có thể đun trà vằng lấy nước để xúc miệng, rửa vết thương răng miệng.
Chữa đau gan, vàng da: Chè vằng 20g và Ngấy hương 20g thái nhỏ, phơi khô, sắc hai nguyên liệu cùng 200ml nước còn 50ml, uống mỗi ngày 1 lần. Hoặc chè vằng 20g; chi tử; nhân trần 20g; vỏ núc nắc, lá mua; lá bồ cu vẽ, rau má, vỏ cây đại mỗi thứ 12g; thanh bì 8g. Sắc các nguyên liệu uống ngày 1 thang.
Chữa kinh nguyệt không đều: Chè vằng 20g, hy thiêm 16g, ngải cứu 8g, ích mẫu 16g. Thái nhỏ, phơi khô, sắc cùng 400ml nước còn 100ml, chia ra uống làm 2 lần trong ngày.
Lưu ý khi chữa bệnh bằng cây chè vằng
Tại một số vùng núi, Cây thuốc chè vằng có hình dạng giống với lá ngón, do đó đã có trường hợp người dân đi hái chè vằng làm thuốc đã nhầm với lá ngón, có thể gây ngộ độc chết người. Để sử dụng bài thuốc chữa bệnh từ chè vằng đúng loại, đúng cách, cần thận trọng khi sử dụng loại cây này.
Một vài đặc điểm phân biệt chè vằng và lá ngón mà bạn có thể tham khảo để nhận biết giữa bài thuốc trị bệnh và độc tố chết người như sau:
- Cây chè vằng: Thân cây nhỏ, dạng bụi, màu nhạt xỉu, cụm hoa dạng chùy, màu hoa trắng, quả mọng, thường đôi một, khi chín có màu đen.
- Lá ngón: Dạng cây leo, thân cành mập, màu sắc sẫm bóng; cụm hoa có dạng xim ngù, hoa màu vàng; quả riêng lẻ, khi chín màu nâu.
Nguồn : Trường Cao Đẳng Y Dược Pasteur