Danh mục
Trang chủ >> CÂY THUỐC - VỊ THUỐC >> Ngạc nhiên với công dụng chữa bệnh tuyệt vời từ cây Nghệ

Ngạc nhiên với công dụng chữa bệnh tuyệt vời từ cây Nghệ

1 Star2 Stars3 Stars4 Stars5 Stars (1 votes, average: 5,00 out of 5)
Loading...

Nghệ là một loại gia vị quen thuộc và không thể thiếu trong nhiều món ăn, tuy nhiên ít ai ngờ rằng nghệ còn được xem là một cây thuốc – vị thuốc quý với khả năng trị bệnh vô cùng hiệu quả.

Ngạc nhiên với công dụng chữa bệnh tuyệt vời từ cây Nghệ

Ngạc nhiên với công dụng chữa bệnh tuyệt vời từ cây Nghệ

Sơ lược thông tin về cây Nghệ

Nghệ là một loại cây thuộc họ Gừng (Zingiberaceae), hay còn được gọi với tên khác là uất kim, mã thuật…có tên khoa học là Curcuma longa L. Nghệ là một loại cỏ cao 0,60m đến 1m. Thân rễ thành củ hình trụ hoặc hơi dẹt, khi bẻ hoặc cắt ngang có màu vàng cam sẫm. Lá hình trái xoan thon nhọn ở hai đầu, hai mặt đều nhẵn dài tới 45cm, rộng tới 18 cm. Cuống lá có bẹ. Cụm hoa mọc từ giữa các lá lên, thành hình nón thưa, lá bắc hữu thụ khum hình máng rộng, đầu tròn màu xanh lục nhạt, lá bắc bất thụ hẹp hơn, màu hơi tím nhạt. Tràng có phiến, cánh hoa ngoài màu xanh lục vàng nhạt, chia thành ba thùy , thùy trên to hơn, phiến các hoa trong cũng chia ba thùy, 2 thùy hai bên đứng và phẳng, thùy dưới lõm thành máng sâu. Quả nang 3 ngăn, mở bằng 3 van. Hạt có áo hạt. Được trồng ở khắp nơi trong nước ta để làm gia vị và làm thuốc. Còn mọc và được trồng ở các nước Ấn Độ, Campuchia, lndonexia, Lào, Trung Quốc và các nước nhiệt đới.

Thành phần hóa học có trong cây nghệ

Theo chia sẻ của các giảng viên khoa Cao đẳng Xét nghiệm tại Trường Cao đẳng Y dược TPHCM cho biết trong nghệ có chứa một số thành phần hóa học như Curcumin, Demothoxycurcumin, Bisdemothoxy curcumin (Lý Tuấn Phu, Trung Y Dược học Báo 1987, (2): 39). Tumerone, Ar-Tumerone, Germacrone, Ar-Curcumene, Terpinene, Curcumene, Curdione, Curcumol, Turmerone, Cineol, Caryophyllene, Limonene, Linalool, a-Piene, b-Piene, Camphene, Isoborneol (Giả Khoan, Trung Quốc Miễn Dịch Học Tạp Chí, 1989, 5 (2): 121). d-Camphor, d-Camphene, Demothoxycurcumin, l-a-Curcumene, l-b- Curcumene, Curcumin, Bisdemothoxy curcumin, Tumerone, Ar-Tumerone, Carvone, p-Tolylmethylcarbioldifferuloylmethane (Trung Dược Học).

Bài thuốc chữa bệnh áp dụng với cây nghệ

Nghệ được trồng khá phổ biến ở nước ta

Nghệ được trồng khá phổ biến ở nước ta

  1. Trị trẻ sinh ra khắp mình đỏ như bôi phẩm: Cam thảo, Cát cánh, Cát căn, Thiên hoa phấn, Nghệ. Lượng đều nhau, tán nhỏ. Ngày uống 2 – 4g với nước sắc Bạc hà pha với mật (Uất Kim Tán – Ấu Ấu Tu Tri).
  2. Trị đờm trọc phát cuồng: Bạch phàn 4g, Nghệ 6g. Tán mịn thành bột, dùng nước sắc Bạc hà trộn làm thành viên. Ngày uống 8-12g (Uất Kim Hoàn – Y Tông Kim Giám).
  3. Trị phong đờm, động kinh, cuồng: Bạch phàn, Chu sa, Nghệ. Tán bột làm hoàn. Ngày uống 12 – 16g (Uất Kim Hoàn – Loại Chứng Trị Tài).
  4. Trị nôn ra máu, thổ huyết không ngừng: Hoàng kỳ 7,5g, Liên thực (bỏ vỏ) 7,5g, Nghệ 30g. Tán bột. Mỗi lần uống 4g với nước lạnh (Uất Kim Tán – Thánh Tế Tổng Lục).
  5. Trị sau khi sinh mà tim đau, khí nghịch đưa lên trên muốn chết: Nghệ, đốt tồn tính, hòa với giấm gạo, cho uống (Thần Trân phương).
  6. Trị đờm trọc phát cuồng: Bạch phàn 4g, Nghệ 6g. Tán bột, dùng nước sắc Bạc hà trộn làm thành viên. Ngày uống 8-12g (Uất Phàn Hoàn – Thế Y Đắc Hiệu phương).
  7. Trị phụ nữ hông sườn đầy trướng do khí nghịch: Nghệ, Mộc hương, Nga truật, Mẫu đơn bì. Mài ra uống (Nữ Khoa Phương Yếu).
  8. Trị bụng đau, sa chứng: Nghệ. Diên hồ sách đều 12 g, Mộc hương, Hùng hoàng đều 6g, Ngũ linh chi 8 g, Sa nhân 4 g, Minh phàn (sống) 12g. Tán mịn thành bột. Trộn với hồ Thần khúc làm thành viên. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 12 g (Uất Kim Hoàn – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
  9. Trị ôn nhiệt, hôn mê, nói sàm, đờm dãi ủng tắc: Nghệ 6g, Thạch xương bồ 4g, Sơn chi (sao) 8g, Liên kiều, Trúc diệp, Ngưu bàng tử đều 12g, Cúc hoa 6 g, Trúc lịch 3 thìa, Hoạt thạch 16 g, Đơn bì 8g, Nước Gừng 6 giọt. Sắc, hòa với Tử Kim Đỉnh 2g, uống (Xương Bồ Uất Kim Phương – Ôn Bệnh Toàn Thư).
  10. Trị trước khi hành kinh thì bụng đau, Can Vị khí thống: Nghệ, Sài hồ, Đương quy, Bạch thược, Đơn bì, Hoàng cầm đều 12 g, Hương phụ, Chi tử đều 8g, Bạch giới tử 6g. sắc uống (Tuyên Uất Thông Kinh Thang – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
  11. Trị gan viêm mạn tính, thời kỳ đầu gan xơ mỡ, gan viêm do trúng độc, vùng gan đau: Nghệ, Đan sâm, Đương quy, Bạch thược, Đảng sâm, Trạch tả, Hoàng tinh, Sơn dược, Sinh địa, Bản lam căn đều 12-20g, Sơn tra, Thấn khúc, Tần giao đều 12-16 g, Hoàng kỳ, Nhân trần đều 20-40g. Uống ngày 2 lần, mỗi lần 4g, trước bữa ăn, với nước nóng (Cường Can Hoàn – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
  12. Trị ngoại tâm thu: Dùng bột hoặc viên Nghệ, bắt đầu uống 5- 10 g ngày, uống 3 lần, nếu không có gì khó chịu, thêm lên 10 – 1 5g x 3 lần mỗi ngày, 3 tháng là một liệu trình. Đã trị 52 ca ngoại tâm thu thất, khỏi 14 ca, tốt 11 ca, khá 9 ca, không kết quả 18 ca, tỷ lệ có kết quả 75% (Trung Y Bắc Kinh Học Báo 1984, 3: 18).
  13. Trị bệnh mạch vành: Nghệ, Tam thất, Xích thược (Thư Tâm Tán) trị 40 ca bệnh mạch vành. Sau khi dùng thuốc, độ ngưng tập tiểu cầu giảm rõ, độ dính tiểu cầu giảm rõ (Thượng Hải Trung Y Dược Tạp Chí 1986, 12: 40 ).
  14. Trị dạ dày xuất huyết: Dùng Tam thất, Nghệ, Thục đại hoàng, Ngưu tất – Tam Thất Uất Kim Thang, gia giảm tùy theo triệu chứng bệnh. Kết quả đánh giá theo tình hình nôn ra máu, phân có máu, kết quả khá tốt (Trung Y Tạp Chí 1982, 12: 14) .

Bên cạnh những tác dụng tốt cho sức khỏe của cây nghệ thì các giảng viên khoa Cao đẳng Dược tại Trường Cao đẳng Y dược TPHCM cũng khuyến cáo cho các bạn đọc rằng Âm hư mà không có ứ trệ, Khí trệ, huyết ứ, Âm hư do mất máu, phụ nữ có thai không nên dùng nghệ để điều trị bệnh.

Nguồn theo Y tế Việt Nam

Có thể bạn quan tâm

Bài thuốc Đông y bổ máu từ vị thuốc đương quy

Đương quy, hay còn gọi là tần quy, vân quy, xuyên quy, đã từ lâu ...